Sự thật đằng sau những câu đối hán nôm được coi là nét đẹp Việt

Tư vấn sản phẩm 09/04/2021
Một trong những thứ hay có trong dịp lễ tết được các ông đồ cho chữ tại các chùa chính là câu đối hán nôm , đó là một nét văn hóa của người dân Việt Nam từ thời cổ xưa, bởi ngày xưa ông đồ rất được coi trọng vì là người hiểu biết và là những người tri thức hiếm có. Việc xin được chữ của ông đồ vô cùng khó khăn thời ngày xưa vì đó được coi là một niềm vinh dự của nhà nào đó bởi câu đối mà ông đồ cho sẽ giúp cho họ có được nhiều may mắn hơn trong cuộc sống.
Vẫn là nét đặc trưng đó thì câu đối hán nôm được sử dụng rộng rãi hơn, không chỉ những ngày lễ tết mà nó còn được nhiều nhà sử dụng treo ở hai bên của bàn thờ tạo không gian thờ không những đẹp mà còn đem lại sự phát tài phát lộc, bình an cho gia đình của gia chủ.
Có rất nhiều câu đối hán nôm hay mang ý nghĩa đặc biệt, dưới đây là những câu Hán Nôm hay nhất mà chúng tôi muốn giới thiệu cho bạn:
1.Chữ và âm Hán
大雅云亡綠水青山誰作主
老成凋謝落花啼鳥總傷神
Đại nhã vân vong, lục thủy thanh sơn, thùy tác chủ
Lão thành điêu tạ, lạc hoa đềđiểu, tổng thương thần.
Bậc đại nhã chẳng còn, núi biếc sông xanh ai làm chủ,
Người lão thành khô héo, chim kêu hoa rụng thẩy đau lòng.
Chữ và âm Hán
掛劍若為情黃菊花開人去後
思君在何處白楊秋凈月明時
Quải kiếm nhược vi tình, hoàng cúc hoa khai nhân khứ hậu
Tư quân tại hà xứ, bạch dương thu tịnh nguyệt minh thời.
Treo kiếm thuận theo tình, cúc vàng hoa nở khi người khuất
Nhớ ông nơi đâu ngụ, dương trắng tiết thu buổi tròn trăng.
  1. Chữ và âm Hán
    懿德傳諸鄉里口賢慈報在子孫身Ý đức truyền chư hương lý khẩu
    Hiền từ báo tại tử tôn thân.
    Đức hạnh truyền đi nhiều làng xã
    Hiền tài báo đáp khắp cháu con.
    Chữ và âm Hán
    瓊簫響寂三千界
    玉鏡粧空十二樓
    Quỳnh tiêu hưởng tịch tam thiên giới
    Ngọc kính trang không thập nhịlâu
    Vắng lặng quỳnh tiêu tam thiên giới
    Quạnh hưu gương ngọc thập nhị lâu
    Chữ và âm Hán
    恚質蘭姿歸閬苑
    瓊林玉樹繞庭階
    Huệ chất lan tư qui lãng uyển
    Quỳnh lâm ngọc thụ nhiễu đình giai.
    Huệ đẹp lan thơm vềlãng uyển,
    Rừng quỳnh cây ngọc quẩn sân thềm.
    Chữ và âm Hán
    駕鶴九霄懷素履
    乘鸞三島憶芳蹤
    Giá hạc cửu tiêu hoài tốlý
    Thừa loan tam đảo ức phương tung.
    Cưỡi hạc bay chín tầng in hài cũ
    Theo loan về ba đảo nhớ gót xưa.
  2. Chữ và âm Hán長留壺範型千古自有龍章報九泉
    Trường lưu hồ phạm hình thiên cổ
    Tự hữu long chương báo cửu tuyền.
    Khuôn mẫu còn lưu hình thiên cổ
    Long chương tự có báo cửu tuyền.
    Chữ và âm Hán
    貞靜擬歌黃髮頌
    逍遙竟去白雲天
    Trinh tĩnh nghĩ ca hoàng phát tụng
    Tiêu dao cánh khứ bạch vân thiên.
    Trinh tiết đắn đo mừng hoàng phát
    Tiêu dao chung cục ngưỡng bạch vân
  3. Chữ và âm Hán懿德難忘流淚血慈恩未報饒愁腸
    Ý  đức nan vong lưu lệ huyết
    Từ vân vị báo nhiễu sầu trường.
    Đức hạnh khó quên lưu huyết lệ
    Ân từ chưa báo khổ tâm sầu.
    Chữ và âm Hán
    子息祗依青鬢母
    孫枝還賴白頭人
    Tử tức chi y thanh mấn mẫu
    Tôn chi hoàn lại bạch đầu nhân.
    Con gốc nương nhờ xanh tóc mẹ
    Cháu cành trông cậy trắng đầu ông
    Chữ và âm Hán
    鶴馭瑤臺秋月冷
    鵑啼玉砌隴雲飛
    Hạc ngự giao đài thu nguyệt lãnh
    Quyên đềngọc thếlũng vân phi
    Hạc ngự đài tiên trăng thu lạnh
    Quyên kêu thềm ngọc áng mây bay.
    Chữ và âm Hán
    靜夜鳥鳴悲月色
    長年雞警付花塵
    Tĩnh dạ điểu minh bi nguyệt sắc
    Trường niên kê cảnh phó hoa trần
    Đêm lặng chim kêu sầu sắc nguyệt
    Năm dài gà gáy mặc bụi hoa.
  4. Chữ và âm Hán女宗靡依痛深戚里母範何恃淚滴慈為
    Nữ tông mị thống thâm thích lý
    Mẫu phạm hà thị lệ trích từ vi.
    Dâu hiền thôi hết cậy, đau đớn thâm tình thích lý
    Mẹ thảo chẳng còn nhờ, lệ rơi lã chã từ vi
    Chữ và âm Hán
    青信來王母歸時環珮冷
    玉簫聲斷秦娥去後鳳樓空
    Thanh điểu tín lai, Vương Mẫu qui thời hoàn bội lãnh
    Ngọc tiêu thanh đoạn, Tần nga khứ hậu phượng lầu không.
    Thanh điểu truyền tin, Vương Mẫu vềrồi, vòng ngọc lạnh
    Ngọc tiêu đứt đoạn, Tần nga ly biệt, phượng lầu không.
    Chữ và âm Hán
    柏操千磨無改翠
    松齡百劫有餘青
    Bách tảo thiên ma vô cải thúy
    Tùng linh bách kiếp hữu dư thanh.
    Bách dẫu nghìn mài không đổi thắm
    Tùng già trăm kiếp vẫn thừa xanh.
  5. Chữ và âm Hán北苑花飛寒繐帳西窗月落冷深閨
    Bắc uyển hoa phi hàn huệ trướng
    Tây song nguyệt lạc lãnh thâm khuê.
    Uyển bắc hoa bay màn trướng lạnh
    Song tây nguyệt lặn chốn khuê mờ.
    Chữ và âm Hán
    形單影隻經三世
    志潔行芳越百年
    Hình đơn ảnh chích kinh tam thế
    Chí khiết hành phương việt bách niên.
    Hình đơn bóng lẻ qua tam thế
    Chí sạch làm hay vượt bách niên.
    Chữ và âm Hán
    靡他矢志扶黃口
    惟此甘心到百頭
    Mỵ tha thỉ chí phù hoàng khẩu
    Duy thử cam tâm đáo bạch đầu.
    Chí thềchẳng khác phù con trẻ
    Lòng quyết không sai đến bạc đầu.
    Chữ và âm Hán
    節難移方鐵石
    堅操不改耐冰霜
    Hình tiết nan di phương thiết thạch
    Kiên thao bất cải nại băng sương.
    Vững chí khôn dời niềm sắt đá
    Kiên tâm chẳng cải mặc băng sương.
    Chữ và âm Hán
    鸞分十載雲中舞
    鶴別三更月下鳴
    Loan phân thập tải vân trung vũ
    Hạc biệt tam canh nguyệt hạ minh.
    Trong mây loan múa phân thập tải
    Dưới nguyệt hạc kêu biệt tam canh.
    Chữ và âm Hán
    獨鶴猶經深夜雪
    孤鸞且耐永霄霜
    Độc hạc do kinh thâm dạtuyết
    Cô loan thả nại vĩnh tiêu sương.
    Lẻ hạc còn qua đêm sâu tuyết
    Đơn loan lại chịu cảnh sương mây.
    Chữ và âm Hán
    禪房冷靜三更月
    文室虛明牛夜燈
    Thiền phòng lãnh tĩnh tam canh nguyệt
    Văn thất hư minh ngưu dạ đăng.
    Thiền phòng lạnh vắng tam canh nguyệt
    Văn thất quang không ngưu dạ đăng.
    Chữ và âm Hán
    流水行雲談貝葉
    清風明月憶曇花
    Lưu thủy hành vân đàm bối diệp
    Thanh phong minh nguyệt ức đàm hoa.
    Nước chẩy mây trôi đàm lá quý
    Gió lành trăng sáng tưởng hoa mờ.
  6. Chữ và âm Hán彈指不聞花雨落轉頭猶見月潭清
    Đàn chỉ bất văn hoa vũ lạc
    Chuyển đầu do kiến nguyệt đàm thanh.
    Đàn ngọt chẳng nghe mưa hoa rụng
    Ngoảnh đầu còn thấy nguyệt ao trong.
    Chữ và âm Hán
    石上月光留化跡
    瓶中連影散餘香
    Thạch thượng nguyệt quang lưu hóa tích
    Bình trung liên ảnh tản dư hương.
    Trên đá trăng soi lưu dấu tích
    Trong bình sen bóng tản hương thừa.
    Chữ và âm Hán
    深院落藤花石不點頭龍不語
    殘經凋貝葉香無飛篆磬無聲
    Thâm viên lạc đằng hoa, thạch bất điểm, đầu long bất ngữ;
    Tàn kinh điêu bối diệp, hương vô phi, triện khánh vô thanh.
    Viện thẳm rụng hoa đằng, đá chẳng điểm, đầu rồng chẳng nói;
    Kinh tàn xăm lá quí, hương không bay, triện khánh không thanh.
    Chữ và âm Hán
    華表鶴歸留素影
    玉屏仙去剩丹邱
    Hoa biểu hạc qui lưu tố ảnh
    Ngọc bình tiên khứ thặng đan khưu.
    Hoa nổi hạc về lưu ảnh lụa;
    Bình ngăn tiên vắng lẻ gò đan
    Chữ và âm Hán
    風過林空花滿地
    丹成爐在火無煙
    Phong quá lâm không hoa mãn địa;
    Đan thành lô tại hỏa vôyên.
    Gió qua rừng trống hoa mãn địa
    Đan thành lò tại hỏa vô yên.
Vậy là chúng tôi vừa giới thiệu cho bạn một số câu đối hán nôm hay nhất. Hy vọng rằng bạn sẽ chọn được cho mình câu đối đẹp nhất mang ý nghĩa tươi đẹp đến cho gia đình bạn.

Tư vấn sản phẩm liên quan khác

Đăng ký tư vấn dịch vụ

Chào bạn. 👋 Hãy để lại thông tin của bạn. Chúng tôi sẽ liên hệ cho bạn trong thời gian sớm nhất.